Do đó, bệnh nhân có thể sử dụng khế để chữa viêm thanh quản, hỗ trợ long đờm và làm dịu cảm giác đau rát cổ họng. Cách chữa viêm thanh quản bằng khế như sau: Lấy 2 – 3 quả khế, rửa sạch, thái thành lát nhỏ và cho vào bát sạch.
Bước 2: cách xử trí mẫu. Cho trung bình 10 giọt (khoảng 300 µl) đệm phân tách vào ống phân tách rồi đặt lên giá đỡ. Nhúng đầu que lấy mẫu mã đã triển khai lấy mẫu ở bước 1 vào ống chiết; xoay và miết đầu que vào thành cùng đáy ống khoảng chừng 10 lần; Để đầu
Hình 2: Lấy mẫu ngoáy dịch họng. c) Kỹ thuật lấy mẫu ngoáy dịch mũi - Yêu cầu bệnh nhân ngồi yên, trẻ nhỏ thì phải có người lớn giữ. - Người lấy bệnh phẩm nghiêng nhẹ đầu bệnh nhân ra sau, tay đỡ phía sau cổ bệnh nhân. Tay kia đưa nhẹ nhàng que lấy mẫu vào mũi
Lấy ráy tai đúng cách: Bạn có thể lấy ráy tai tại các cơ sở y tế. Bác sĩ tai – mũi – họng sẽ dùng dụng cụ chuyên dụng để lấy ráy tai, vệ sinh tai giúp bạn. Đây cũng là cách điều trị suy giảm thính lực hiệu quả. 4.2 Cách điều trị suy giảm thính lực tại cơ sở y
Nhiều người thích, thậm chí 'ghiền' lấy ráy tai thường xuyên mà không biết ráy tai cũng có những công dụng quan trọng và không phải lúc nào cũng nên làm sạch.
. VuBaVietPhuong Offline Bài viết 64 Chủ đề 10 Gia nhập Nov 2012 Danh tiếng 0 Thanks 0 Given 1 thanks in 1 posts Points 0$ 06-06-2013, 0912 PM Sửa đổi lần cuối 06-09-2013, 1233 AM bởi VuBaVietPhuong. XÉT NGHIỆM DỊCH NGOÁY HỌNG TÌM VI KHUẨN GÂY BỆNH MỤC TIÊU 1. Nêu được chỉ định xét nghiệm dịch ngoáy họng miệng và họng mũi tìm vi khuẩn gây bệnh. 2. Thực hiện được kỹ thuật lấy bệnh phẩm họng miệng và họng mũi. 3. Tiến hành được quy trình xét nghiệm dịch ngoáy họng tìm vi khuẩn gây bệnh. 4. Đọc và phân tích được kết quả xét nghiệm dịch ngoáy họng. Vùng họng miệng và họng mũi thường có nhiều vi sinh vật cư trú bởi đây là giao điểm của đường tiêu hóa và đường hô hấp. Khi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị suy yếu hay do có tổn thương niêm mạc, các vi sinh vật cơ hội sẽ phát triển và gây bệnh cho cơ thể. Trong đó, các căn nguyên thường gây viêm họng là - Căn nguyên vi khuẩn liên cầu đặc biệt là liên cầu nhóm A, tụ cầu, phế cầu, bạch hầu, H. influezae... - Căn nguyên vi rút Nhóm myxovirus, adenovirus, vi rút hợp bào đường hô hấp... - Căn nguyên ký sinh trùng nấm thường là Candida albicans... 1. CÁC CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM DỊCH NGOÁY HỌNG TÌM VI KHUẨN GÂY BỆNH - Chỉ định lấy dịch ngoáy họng tìm vi khuẩn gây bệnh được áp dụng với các bệnh nhân có những triệu chứng như đau, rát vùng hầu, họng, có hiện tượng sưng tấy niêm mạc hầu họng hoặc sưng hạch cổ... nhằm xác định có phải bị nhiễm trùng vùng hầu, họng do vi khuẩn hay không. - Đối với những bệnh nhân có các triệu chứng của viêm đường hô hấp trên viêm amidal... nên chỉ định xét nghiệm dịch ngoáy họng miệng. - Đối với những bệnh nhân có các triệu chứng của viêm đường hô hấp dưới viêm phổi, viêm phế quản... nên chỉ định xét nghiệm dịch ngoáy họng mũi. 2. KỸ THUẬT LẤY BỆNH PHẨM DỊCH NGOÁY HỌNG Thời điểm lấy bệnh phẩm Phải lấy bệnh phẩm trước khi bệnh nhân sử dụng kháng sinh toàn thân. Chuẩn bị Chuẩn bị dụng cụ - Tăm bông cứng vô trùng để lấy dịch họng miệng hoặc tăm bông vô trùng có cán mảnh, đàn hổi, dài khoảng 20cm, một đầu quấn bông thật chắc, to hơn hạt gạo để lấy dịch họng mũi. - Dụng cụ đè lưỡi bằng inox hoặc dùng 1 lần. - Bút ghi - Khay inox, hộp vô trùng đựng dụng cụ. - Môi trường Stuart-Amies nếu phòng xét nghiệm ở xa nơi lấy mẫu. - Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng bảo hộ. Chuẩn bị bệnh nhân - Kiểm tra thông tin bệnh nhân họ tên, tuổi, khoa phòng nếu là bệnh nhân nội trú đối chiếu với giấy chỉ định xét nghiệm. - Ghi thông tin bệnh nhân tên, tuổi, khoa phòng... lên ống tăm bông. - Giải thích cho bệnh nhân về kỹ thuật chuẩn bị thực hiện. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm Kỹ thuật lấy bệnh phẩm họng miệng - Cho bệnh nhân ngồi xuống ghế, hơi ngửa đầu ra sau, mở to miệng hoặc có thể yêu cầu bệnh nhân vừa mở miệng vừa nói A...A...A. - Dùng đè lưỡi để ấn lưỡi bệnh nhân, bộc lộ vùng họng nếu cần. - Dùng tăm bông vô trùng quệt vào 3 vị trí 2 bên amidan và thành sau họng. Tránh chạm vào lưỡi, răng, mặt trong má và tránh chạm vào lưỡi gà gây kích thích phản xạ buồn nôn của bệnh nhân chú ý lấy tại những vị trí có tấy đỏ hoặc mưng mủ. - Cho tăm bông vào tube nắp chặt vô trùng rồi gửi ngay đến phòng xét nghiệm. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm họng mũi - Cho bệnh nhân ngồi cao ngang tầm ngực. Nếu là trẻ nhỏ thì phải có người lớn bế ngồi lên đùi, kẹp chặt hai chân trẻ vào đùi người bế, một tay giữ hai tay trẻ, tay kia ôm lấy trán và ghì chặt vào ngực mình.. - Để bệnh nhân ngửa đầu ra sau, chếch khoảng 450. - Một tay giữ cằm cố định tư thế, một tay vừa đẩy vừa xoay tăm bông cán mảnh qua lỗ mũi bệnh nhân sát về phía cánh mũi, hướng tăm bông hơi chếch xuống dưới. Đưa tăm bông ngập vào trong khoảng bằng 1/2 độ dài đo từ dái tai đến cánh mũi cùng bên, xoay nhẹ rồi từ từ rút tăm bông ra, phải đảm bảo không để bị tụt đầu bông vào khí quản. - Nếu tăm bông chưa đạt được độ sâu như vậy mà cảm thấy có lực cản thì phải từ từ rút tăm bông ra và lấy lại bệnh phẩm ở mũi bên kia, tuyệt đối không cố gắng đẩy vào sâu hơn. - Cho tăm bông vào tube vô trùng và chuyển ngay đến phòng xét nghiệm. Bảo quản và xử lý bệnh phẩm Bệnh phẩm tốt nhất nên được cấy vào môi trường thích hợp và nhuộm ngay trong vòng 4 giờ sau khi lấy. Với trường hợp phải vận chuyển mẫu đi xa, bệnh phẩm phải được đưa vào môi trường vận chuyển như Stuart-Amies, silicagel... và giữ được tối đa là 48 giờ. 3. QUY TRÌNH XÉT NGHIỆM DỊCH NGOÁY HỌNG TÌM VI KHUẨN GÂY BỆNH Quy trình xét nghiệm dịch ngoáy họng Nuôi cấy và nhuộm soi Bệnh phẩm đem nuôi cấy tìm vi khuẩn gây bệnh phải đảm bảo không để bị nhiễm từ môi trường bên ngoài nên phải thực hiện kỹ thuật nuôi cấy trước khi làm tiêu bản nhuộm soi nếu bệnh phẩm chỉ có 1 que tăm bông duy nhất. Sơ đồ nuôi cấy phân lập, nhuộm soi Nhuộm Gram Cấy phân vùng Thạch máu 370C/24h, 5-10%CO2 Thạch chocolate 370C/24h, 5-10%CO2 Bắt khuẩn lạc nghi ngờ, nhuộm soi, Định danh, làm kháng sinh đồ TruongVuAnh Offline Thành viên thử việc Bài viết 6 Chủ đề 0 Gia nhập May 2013 Danh tiếng 0 Thanks 0 Given 0 thanks in 0 posts Points 0$ 06-10-2013, 1107 AM Sửa đổi lần cuối 06-10-2013, 1116 AM bởi TruongVuAnh. Cho toi hoi nhuom soi dinh ngoay hong thuog thay nhung gi? Co khj nao co nam khong. Nhuom bang xanhmethylen co duoc khong hay phai nhuom giem sa. levietson93 Offline Thành viên thử việc Bài viết 1 Chủ đề 0 Gia nhập Jun 2013 Danh tiếng 0 Thanks 0 Given 0 thanks in 0 posts Points 0$ nghe gê wa. hic may ozone VuBaVietPhuong Offline Moderator- Nấm... Bài viết 64 Chủ đề 10 Gia nhập Nov 2012 Danh tiếng 0 Thanks 0 Given 1 thanks in 1 posts Points 0$ 06-10-2013, 0827 PM Sửa đổi lần cuối 06-10-2013, 0829 PM bởi VuBaVietPhuong. nhuộm GR dịch ngoáy họng thấy cầu khuẩn gr+ , trực khuẩn gr -, cầu khuẩn gr - , cầu trực khuẩn Gr -và nấm men... .Tức nhiên là có thể nhuộm xanh metylen được, trong trường hợp có nấm trong bệnh phẩm thì quan sát còn rõ hơn nhuộm gr. 06-10-2013, 0516 PMlevietson93 Đã viết nghe gê wa. hic may ozone Quảng cáo cái máy này ở đây làm gì....máy này chưa chắc đã ổn, nuôi cấy thử mẫu nước biết ngay. hoangduong163 Offline Thành viên thử việc Bài viết 11 Chủ đề 4 Gia nhập Mar 2013 Danh tiếng 0 Thanks 0 Given 0 thanks in 0 posts Points 0$ em thường nhuộn đỏ fucsin có ảnh hưởng gì nhiều không ạ 3
Bài được viết bởi bác sĩ khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Phương pháp xét nghiệm dịch ngoáy họng giúp phát hiện trực tiếp và nhanh liên cầu tiêu huyết beta nhóm A trong mẫu phết họng. 1. Bệnh nhân có triệu chứng gì thì làm xét nghiệm dịch ngoáy họng? Dịch ngoáy họng được bác sĩ chỉ định trước các bệnh nhân cần xác định có phải bị nhiễm trùng vùng hầu họng do vi khuẩn hay chứng của bệnh nhân đau họng, rát vùng hầu họng, nuốt đau...Khám thấy Họng đỏ, niêm mạc vùng hầu họng sưng đỏ phù nề, có thể có mủ, viêm amidan có mủ hay giả mạc, phù nề tiểu thiệt, lưỡi đỏ dâu tây, có hạch cổ đoán viêm hầu họng, viêm hiện người lành mang vi khuẩn S. aureus, N. meningitidis, S. pyogenes Nhóm A, C. diphtheriae. Người bệnh xuất hiện triệu chứng đau rat họng cần đến gặp bác sĩ 2. Xét nghiệm dịch ngoáy họng được thực hiện như thế nào? Bệnh phẩm tăm bông ngoáy họng, lấy mẫu ở khu vực có viêm sưng, hạch Amidan tránh đụng vào lưỡi, khẩu cái, niêm mạc má. Lấy mẫu trước khi sử dụng kháng sinh, ngay khi có chẩn chuyển Gửi ngay đến nơi xét nghiệm hay bỏ trong môi trường vận chuyển Amies/Stuart với mẫu nuôi cấy.Khảo sát trực tiếpNhuộm Gram Chỉ nhuộm Gram khi bác sĩ yêu cầu tìm vi khuẩn dạng Bạch hầu, xoắn khuẩn, nấm nhuộm Gram để tìm hình dạng các vi khuẩn khác như liên cầu, tụ cầu có trong dịch họng không có giá trị vì trong quệt họng của người không bệnh người bình thường cũng có thể Xanh Methylene kiềm khi bác sĩ yêu cầu tìm vi khuẩn bạch cấyĐích cần tìm là liên cầu nhóm A Phết họng được cấy trên hộp thạch máu cừu Blood Agar và đặt ở vùng có mầm cấy nhiều nhất vùng đường cấy thứ nhất 1 một đĩa Bacitracin và một đĩa Co-Trimoxazol Bactrim. Ủ hộp BA ở tủ ấm 35 độ C – 37 độ C có 5% CO2 trong 18 -48 giờ. Sau đó được định danh và thực hiện kháng sinh đồ. Thực hiện theo sơ đồ sau Tìm N. gonorrhoeae viêm họng do lậu cầu Cấy trên thạch Ủ hộp CATM thạch nâu Thayer Martin, ở tủ ấm 35 độ C - 37 độ C có 5% CO2 trong 18 - 48 tìm bạch hầu cấy vào hộp thạch loeffler ủ 35-370C 6-8 giờ, sau đó cấy lại lên trên thạch máu BA có Tellurite để chọn lọc hay có thể cấy trên BA có Tellurite ngay từ pháp miễn dịch họcMục đích tìm kháng nguyên đặc hiệu liên cầu tiêu huyết beta nhóm ACó nhiều phương pháp như ELISA, sắc ký miễn dịch, tụ latex. Phương pháp sắc ký miễn dịch hay tụ latex là thích hợp để thực hiện ngay tại nơi khám bệnh nhất. Có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, đều dễ dàng thực hiện tại các phòng TẮC THỰC HIỆN THỬ NGHIỆM 3. Ý nghĩa của xét nghiệm dịch ngoáy họng Phương pháp miễn dịch học thử nghiệm hóa miễn dịch sắc ký miễn dịch tụ Latex phát hiện trực tiếp và nhanh liên cầu tiêu huyết beta nhóm A trong mẫu phết họngĐây là thử nghiệm hóa miễn dịch phát hiện kháng nguyên Carbohydrate C của liên cầu tiêu huyết beta nhóm A trong hầu thử nghiệm có độ nhạy và độ đặc hiệu rất cao, không thua gì nuôi cấy, thực hiện rất dễ dàng tại các phòng mạch hay phòng khám và kết quả cũng rất nhanh chỉ trong vòng 10 phút. Chính vì vậy đây là thử nghiệm nên có tại các phòng khám vì viêm họng là một bệnh cảnh rất thường gặp và yêu cầu tìm liên cầu nhóm A cũng là một yêu cầu rất cần thiết để giúp chẩn đoán phân biệt với các tác nhân viêm họng khác, cũng giúp các bác sĩ điều trị chính xác ngay từ cấy Vi khuẩn thường gặp nhất trong viêm họng là Liên cầu tiêu huyết nhóm ATìm liên cầu nhóm A báo cáo chính xác loài vi sinh vật là vi khuẩn đích đã định danh cùng kết quả kháng sinh đồ Liên cầu nhóm A. Xác định nhóm A nếu nhạy cảm với Bacitracin, Kháng Co-Trimoxazol hay có thể định danh và kháng sinh đồ bằng máy tự động hoặc ngưng kết Group A. Xét nghiệm dịch ngoáy họng cần được thực hiện tại cơ sở y tế uy tín Nếu phân lập là các vi khuẩn N. meningitidis, Staphylococci S. aureus, S. epidermidis, S. pneumoniae, Haemophilus spp., Nấm men Candida spp.. Các vi khuẩn này đều là vi khuẩn thường trú vùng hầu họng. Chỉ trả kết quả khi có yêu cầu của bác sĩ tìm người lành mang trùng hoặc khi số lượng vi khuẩn chiếm đa số và khi có bác sĩ yêu cầu rõ ràng tìm các vi khuẩn nấm trả kết quả định danh và kháng sinh đồ nếu số lượng chiếm ưu thế hay bác sĩ có yêu N. gonorrhoeae viêm họng do lậu cầu trả kết quả định danh và kháng sinh tìm bạch hầu sau khi ủ 24-8 giờ, nếu có vi khuẩn mọc thì nhuộm Gram, nếu có hình dạng vi khuẩn bạch hầu thì định danh và làm thử nghiệm tìm độc tố để xác định vi khuẩn bạch hầu gây bệnh. Viêm amidan hốc mủ có nguy hiểm không? XEM THÊM Điều trị và phòng tránh viêm họng liên cầu ở trẻ Liên cầu khuẩn nhóm A Những điều cần biết Khả năng gây bệnh trên người của liên cầu khuẩn Dịch vụ từ Vinmec Bài viết liên quan Công dụng thuốc Vifortiam Thuốc Vifortiam được xếp vào nhóm thuốc kháng sinh, trị ký sinh trùng, kháng nấm. Vifortiam có thành phần chính là Cefotiam, được bào chế dưới dạng thuốc bột pha tiêm. Với phổ kháng khuẩn rộng, tác dụng trên nhiều ... Đọc thêm Công dụng thuốc Doxymark Thuốc Doxymark được chỉ định trong các tình trạng nhiễm khuẩn bao gồm viêm phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường tiết niệu... Cùng tìm hiểu về công dụng và các lưu ý khi sử dụng thuốc Doxymark ... Đọc thêm Công dụng thuốc Taericon Thuốc Taericon là thuốc gì? Thuốc Taericon thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt. Thuốc có thành phần chính là Cefaclor dưới dạng Cefaclor monohydrat hàm lượng 250mg,. Sau đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ... Đọc thêm Công dụng thuốc Cophacef Cophacef có hoạt chất chính là Cefaclor, một kháng sinh cephalosporin uống thế hệ 2 có tác dụng diệt vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc được chỉ định trong điều trị các ... Đọc thêm Công dụng thuốc Azoact Thuốc Azoact 100 có tác dụng gì? Thực chất thuốc Azoact 100 thuốc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn da, mô mềm, nhiễm khuẩn huyết. Việc ... Đọc thêm
LabNova chuyên cung cấp các bộ dụng cụ phục vụ việc lấy mẫu dịch tỵ hầu và dịch hầu họng tại nhà để phục vụ cho việc gửi mẫu đến phòng thí nghiệm để phân tích bằng kỹ thuật PCR hoặc test kháng nguyên. HƯỚNG DẪN LẤY MẪU DỊCH HẦU HỌNG COVID-19 A. Bộ dụng cụ lấy mẫu ◻ Tăm bông lấy mẫu hầu họng que hầu họng ◻ Ống môi trường NovaMedia VTM ◻ Thanh đè lưỡi B. LẤY MẪU 1. Rửa tay và đeo găng tay 2. Vệ sinh tay bằng cồn 70°C và lấy que hầu họng ra khỏi túi 3. Hơi ngửa đầu về phía sau 4. Dùng dụng cụ đè nhẹ nhàng lưỡi để thấy a-mi-đan 5. Đưa tăm bông vào vùng hầu họng, miết và xoay tròn nhẹ 3 đến 4 lần tại khu vực 2 bên vùng a-mi-đan và thành sau họng để lấy được dịch C. Đóng gói 1. Chuyển que tăm bông vào ống chứa 3ml môi trường NovaMedia VTM để bảo quản 2. Cắt bỏ hoặc bẻ cán tăm bông cho phù hợp với độ dài của ống chứa môi trường 3. Đóng nắp và xiết chặt. Ghi các thông tin liên quan đến mẫu bệnh phẩm trên nhãn dán có sẵn 4. Rửa tay và sát trùng tay 5. Mang mẫu đến trung tâm xét nghiệm hoặc nơi chỉ định lấy mẫu và làm theo hướng dẫn vận chuyển mẫu sau khi lấy một cách an toàn và chính xác DOWNLOAD TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG HDSD Lấy mẫu dịch hầu họng Covid-19 VIDEO HƯỚNG DẪN Video hướng dẫn lấy dịch tỵ hầu, dịch hầu họng cho xét nghiệm Covid-19 Đăng nhập
Tăm Bông Lấy Dịch Họng, Hầu ỨNG DỤNG Được thiết kế để thu thập các mẫu bệnh phẩm lâm sàng có chứa vi sinh vật gây bệnh từ điểm thu thập cho phòng thí nghiệm thử nghiệm. Dùng để lấy dịch họng hầu trong các xét nghiệm tìm Virut Tăm bông lấy dịch họng hầu & tăm bông lấy dịch tỵ hầu THÔNG SỐ KỸ THUẬT Khấc bẻ ở vị trí 80mm Chiều dài tăm bông 150mm Đường kính đầu bông 5mm Chất liệu đầu tăm đầu bông, Nilon flocked Chất liệu que nhựa PP/ABS Quy cách đóng gói 1 cái /1túi tiệt trùng từng cái, 100 cái/ gói, 100 gói/ thùng, cái/ thùng Tiệt trùng bằng EO Gas. Bảo quản ở 2-30°C, hạn sử dụng 3 năm TIÊU CHUẨN, CHẤT LƯỢNG ISO, CE, CFDA Danh mục vật tư xét nghiệm CoVid -19 Xuất sứ JSLY – Trung Quốc HƯỚNG DẪN CÁCH LẤY MẪU Mẫu ngoáy dịch họng Bước 1. Yêu cầu bệnh nhân há miệng to. Bước 2. Dùng dụng cụ đè nhẹ nhàng lưỡi bệnh nhân. Bước 3. Đưa que lấy mẫu vào vùng hầu họng, miết và xoay tròn nhẹ 3 đến 4 lần tại khu vực 2 bên vùng a-mi-đan và thành sau họng để lấy được dịch và tế bào vùng họng. Bước 4. Sau khi lấy bệnh phẩm, que lấy mẫu được chuyển vào ống chứa 3ml môi trường vận chuyển VTM hoặc UTM để bảo quản. Lưu ý đầu que lấy mẫu phải nằm ngập hoàn toàn trong môi trường vận chuyển, và nếu que lấy mẫu dài hơn ống đựng môi trường vận chuyển cần bẻ/cắt cán que lấy mẫu cho phù hợp với độ dài của ống nghiệm chứa môi trường vận chuyển. Lấy số lượng lớn vui lòng liên hệ trực tiếp số hotline 0327 590 078 – Ngọc Nhung để được giá sỉ Giấy tờ hóa đơn đầy đủ. Rất hân hạnh được hợp tác cùng quý khách hàng.
Ráy tai có thể được lấy thủ công dùng nhiều dụng cụ khác nhau hoặc bằng cách rửa ống tai. Những người không phải bác sĩ chuyên khoa tai họng thường bắt đầu bằng phương pháp rửa nhiều hơn. Đôi khi cần cả hai phương pháp. Chất làm mềm ráy tai trước khi tiến hành thủ thuật có thể tạo thuận lợi cho cả hai phương pháp, nhưng thường được sử dụng với phương pháp rửa. Các triệu chứng do ráy tai bị ảnh hưởng, chẳng hạn như giảm thính lực, đau và ngứa tại chỗ, chóng mặt, hoặc cảm giác khó chịu về tình trạng tắc nghẽn taiHiếm gặp, không thể quan sát màng nhĩ ở trẻ bị đau tai và sốtRáy tai giúp hóa chua ống tai và làm ẩm da ống tai. Cả hai chức năng này đều giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng và có vai trò quan trọng đối với sức khỏe ống tai ngoài. Vì lý do này, không nên thường xuyên lấy ráy tai. Chống chỉ định tuyệt đối Rửa và/hoặc sử dụng chất làm mềm ráy tai bị chống chỉ định nếu bệnh nhân có màng nhĩ không nguyên vẹn, cần phải nghi ngờ nếu bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật xương chủm, tiền sử ống tai và không biết liệu khuyết tật màng nhĩ đã lành hẳn hay chưa, tiền sử chảy dịch tai, và/hoặc tiền sử đau tai khi nước thâm nhập vào taiLiệu pháp dùng thuốc chống đông Tình trạng suy giảm miễn dịch Đái tháo đường Trước khi xạ trị vùng đầu và cổ Hẹp ống tai, hoặc lồi xương Chất làm mềm ráy tai bị chống chỉ định nếu bệnh nhân dị ứng với chất chỉ định tương đối Bệnh nhân quá nhỏ hoặc không hợp tác mà không thể ngồi im trong lúc thực hiện thủ thuậtSẹo hoặc biến dạng vùng ống tai, chẳng hạn như do xạ trị hoặc phẫu thuật trước đây gây raNên giới thiệu đến bác sĩ chuyên khoa tai họng nếu cần gây mê toàn thân hoặc gây mê sâu hoặc khi việc lấy ráy tai khó khăn. Việc lấy ráy tai thường được thực hiện bởi người không phải bác sĩ chuyên khoa tai họng và thường là nguyên nhân của biến chứng do khám bệnh/điều trị. Chấn thương do khám bệnh/điều trị đối với ống tai hoặc màng nhĩ, gồm cả trường hợp thủng, có thể gây ra nhiễm trùng. Rách màng nhĩ có thể gây nhiễm trùng hoặc các vấn đề khác của tai giữa và tai trong, xương chủm, hoặc hệ thần kinh trung ương. Các triệu chứng kích thích nhiệt ví dụ, chóng mặt, nhịp tim chậm, buồn nôn có thể xảy ra nếu nước rửa tai không ấm bằng nhiệt độ cơ thể. Đối với cả phương pháp rửa lẫn lấy ráy tai thủ công Ống soi tai hoặc nguồn ánh sáng và mỏ vịtChất làm mềm ráy tai ví dụ, ví dụ docusate sodium không kê toa, 5 - 10% sodium bicarbonate, 3% hydrogen peroxide, triethanolamine, dầu ôliuĐối với trường hợp bơm nước vào tai Chậu đựng chất nônMiếng thấm nước, khăn, hoặc khăn ngănỐng thông 16-, 18-, hoặc 19-gauge với vài cm đường ống ví dụ, ống thông mạch bằng nhựa hoặc ống thông cánh bướm đã loại bỏ kimBơm tiêm từ 30 đến 60 mlDung dịch rửa Nước hoặc nước muối vô trùng ở nhiệt độ cơ thể hoặc cao hơn một chútĐôi khi, rượu isopropyl, nước nhỏ tai fluoroquinoloneĐối với phương pháp lấy thủ công Ống soi tai thủ thuật mở Móc bằng nhựa mềm, cùn hoặc thìa nạo ráy tai, móc nhỏ góc vuông, kẹpHút với đầu điều khiển bằng gón tay cái ví dụ, Baron kích thước 5 Fr Những bệnh nhân không có triệu chứng không nên lấy ráy nhỏ gây tê không có hiệu quả giảm khó chịu khi lấy ráy tai, và tiêm thuốc tê tại chỗ thì rất đau, do vậy cả hai không được sử bị phun nước được một số người sử dụng, tuy nhiên dòng nước từ những thiết bị này ngay cả khi cài đặt ở chế độ thấp vẫn có thể làm thủng màng nhĩ. Cần chiếu sáng phù hợp cho cả khi khám ống tai ban đầu lẫn thủ thuật lấy ráy tai thủ pháp bơm nước được ưu tiên dùng cho trường hợp là người lớn bị suy giảm trí tuệ bởi phương pháp này không yêu cầu bệnh nhân phải ngồi im tuyệt ráy tai thủ công có thể được ưu tiên dùng ở một số đối tượng người lớn bởi vì phương pháp này có thể nhanh hơn và hiệu quả hơn trong việc loại bỏ những khối lớn, cứng. Tuy nhiên, làm mềm bằng chất làm mềm ráy tai và bơm nước thường được thử trước và có thể giúp cho việc lấy ráy tai thủ công dễ dàng hơn. Màng nhĩ sâu từ 1 đến cm trong ống tai ở trẻ em và - 2 cm ở hầu hết người lớn. Tránh đưa dụng cụ vào tai sâu quá 8 mm để tránh gây tổn hại cho màng nhĩ. Tuyến tạo ra ráy tai chỉ nằm trong ống tai ngoài và chỉ xuất hiện ở vùng da có lông. Ráy tai sâu hơn trong tai thường là do bệnh nhân dùng bông tai đẩy vào đó. Điều quan trọng là điều chỉnh tư thế của bản thân quý vị và bệnh nhân của quý vị sao cho quý vị có tầm nhìn tối ưu vào ống tai và cả hai đều thoải mái. Đối với trường hợp bơm nước, cho bệnh nhân ngồi hoặc nửa ngồi nửa tựa có gối đỡ đầu. Nhờ bệnh nhân hoặc người phụ tá cầm chậu nôn bên dưới tai bệnh nhân và tựa vào cổ và má của bệnh với trường hợp lấy ráy tai thủ công, hãy đặt bệnh nhân nằm ngửa hoặc nửa nằm nửa tựa, có gối đỡ với trường hợp nhỏ chất làm mềm ráy tai, hãy đặt bệnh nhân nằm ngửa, đầu nghiêng và tai hướng lên trên sao cho thuốc duy trì ở trong tai. Cân nhắc đánh giá thính lực sàng lọc trước khi làm thủ thuật. Hướng dẫn bệnh nhân không di chuyển đầu, để giảm thiểu chấn thương có thể gây ra từ việc di chuyển đột ngột trong khi dụng cụ đang ở trong ống khi khám ống tai hoặc lấy ráy tai, nhẹ nhàng kéo hoặc nhờ trợ lý kéo tai ngoài lên và ra phía sau đối với người lớn hoặc kéo xuống và ra phía sau đối với trẻ em, để làm thẳng ống tai nếu bệnh có thể gặp phải một số khó chịu, nhưng quý vị phải dừng thủ thuật nếu thủ thuật gây đau và khám lại tai xem có dấu hiệu chấn thương không. Lấy ráy tai mềm hiệu quả bằng phương pháp bơm nước và/hoặc dụng cụ giống chiếc thìa, hay thìa ráy tai cứng dễ dàng hơn bằng móc ráy tai và dụng cụ móc tai ráy tai bằng cách hút sẽ hữu ích đối với ráy tai rất mềm và những mảnh ráy tai nhỏ nhưng lại không hiệu quả đối với nút ráy tai lớn, cứng hoặc bị ảnh hưởng. Bơm nước chỉ được thực hiện nếu không có các yếu tố rủi ro gây thủng màng nhĩ. Nhỏ chất làm mềm ráy tai và để nó phát huy tác dụng trong 15 - 30 dung dịch vào trong ống ống bơm khoảng chỉ cm vào trong ống tai và không được vượt quá vùng da có lông, nơi xác định chỗ giao nhau của xương-sụn của sọ.Nhờ trợ lý hoặc bệnh nhân cầm chậu nôn dưới tai để hứng chất dòng nước có áp lực vừa phải quanh ráy tai hoặc ở trên; ráy tai sau đó có thể bị đẩy ra ngoài do nước tích tụ đằng sau vị có thể cần thử nhiều quý vị có thể nhìn thấy màng nhĩ và nó dính một số chất bơm còn lại, quý vị có thể nhỏ vài giọt rượu isopropyl sau khi bơm nước để đẩy nhanh quá trình nước bay hơi. Nếu không có yếu tố nguy cơ gây thủng màng nhĩ, cân nhắc nhỏ chất làm mềm ráy tai và đợi 15 - 30 dụng các dụng cụ bằng cách quan sát trực tiếp; luồn dụng cụ qua đầu ống soi tai và mỏ thìa nạo hoặc dụng cụ hút để lấy ráy tai đối với ráy tai mềm hoặc móc đối với ráy tai cứng. Nếu cần, dùng kẹp để rút ráy tai ra. Nếu phải ngừng thủ thuật do đau, bệnh nhân cần tránh để nước vào tai trong vòng 1 tuần và được cấp thuốc nhỏ tai như hỗn dịch ciprofloxacin/corticosteroid để sử dụng hai lần một ngày trong 3 - 5 có theo dõi để đánh giá lại. Tránh dùng các thuốc nhỏ tai chứa neomycin, chất này gây viêm da tiếp xúc ở tối đa 20% số bệnh lại tai để đánh giá ống tai và màng tra lại thính vẫn còn dịch nước bơm nhưng không có hiện tượng thủng màng nhĩ, hãy nhỏ vài giọt thuốc nhỏ tai fluoroquinolone hoặc axit acetic để giúp phòng nhiễm trùng. Trong trường hợp nghi ngờ thủng màng nhĩ hoặc nếu đau trong quá trình thực hiện thủ thuật, cung cấp hỗn dịch ciprofloxacin/corticosteroid hoặc một loại kháng sinh fluoroquinolone khác và cảnh báo bệnh nhân về việc tiếp xúc với nước cho đến khi tai được đánh giá lại. Tránh để áp lực quá mức khi bơm. Chiếu sáng phù hợp và sự thoải mái của bệnh nhân là rất quan trọng.
cách lấy dịch ngoáy họng